Nhà đầu tư hay Người mua nhà nên mua Bảo hiểm cháy nổ?

Nhà đầu tư hay người mua nhà nên mua bảo hiểm cháy cháy nổ? Có bắt buộc phải mua bảo hiểm hỏa hoạn không? Nghĩa vụ đóng bảo hiểm cháy nổ. Chủ đầu tư cần đảm bảo các yêu cầu nhất định, trong đó có phòng cháy chữa cháy để tiến hành xây dựng nhà và giao cho người mua nhà sử dụng. Pháp luật hiện có quy định về các loại hình bảo hiểm cháy nổ trong nhà là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của các bên liên quan trong trường hợp có thiệt hại xảy ra. Tuy nhiên ai sẽ là người chịu trách nhiệm mua loại bảo hiểm này.

1. Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm cháy nổ

Đối tượng tham gia:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định 23/2018/NĐCP thì đối với nhà, công trình xây dựng và các loại tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm cháy nổ, theo đó căn hộ chung cư được xác định là nhà sẽ buộc phải mua loại bảo hiểm này.

Ai chịu trách nhiệm phải mua bảo hiểm cháy nổ?

Mua bảo hiểm cháy nổ căn hộ chung cư là bắt buộc thì ai sẽ là người chịu trách nhiệm phải mua?

Theo quy định tại Điều 38 và Điều 39 Thông tư 02/2016/TTBXD thì chủ đầu tư và chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo những quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.

Theo quy định này, khách hàng không cần phải có bảo hiểm cháy nổ khi mua căn hộ mà mua của chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu căn hộ. Nếu chủ đầu tư hoặc chủ nhà không có bảo hiểm cháy nổ bắt buộc thì người mua nhà có quyền yêu cầu hoặc khiếu nại đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Xử lý nếu bạn không có bảo hiểm cháy nổ

Nếu bạn thuộc đối tượng bắt buộc phải mua bảo hiểm cháy, nổ nhưng cố ý không có bảo hiểm đó, đặc biệt nếu xảy ra bất kỳ hành vi nào sau đây thì theo Điều 46 Khoản 2 Nghị định 167/2013 / NĐCP bạn sẽ bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

– Mua bảo hiểm cháy nổ bắt buộc nhưng không mua theo biểu phí bảo hiểm cháy nổ và quy định về bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc do Bộ Tài chính ban hành.

– Các doanh nghiệp, đơn vị có yêu cầu bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhưng không có bảo hiểm đó theo quy định.

– Không trích nộp các khoản phí cháy, nổ bắt buộc để đóng góp vào kinh phí thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy nếu cần thiết.

– Đơn vị có yêu cầu bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc nhưng không tách hợp đồng bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc thành hợp đồng bảo hiểm trọn gói.

3. Tỷ lệ phí bảo hiểm và các khoản khấu trừ

Bảo hiểm được khấu trừ:

Số tiền bảo hiểm vượt mức là số tiền bên mua bảo hiểm cháy, nổ phải chịu đối với từng sự kiện bảo hiểm, được thể hiện tại Mục II Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 23/2018 / NĐCP.

+ Địa điểm có tổng tài sản bảo hiểm trên nghìn tỷ đồng và cơ sở hạt nhân dễ xảy ra cháy nổ: bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm phải thỏa thuận mức khấu trừ bảo hiểm theo doanh nghiệp nhận tái báo hiểm.

+ Đối với thiết bị nguy hiểm về cháy, nổ (không bao gồm cơ sở hạt nhân) mà tổng số tiền bảo hiểm tài sản của công trình dưới 1 nghìn tỷ đồng thì số tiền bảo hiểm được khấu trừ được nêu tại khoản 1, mục II, Biểu II cùng với nghị định 23 / 2018 / NĐCP.

Thỏa thuận khấu trừ bảo hiểm cho từng cơ sở có rủi ro cháy, nổ được thỏa thuận giữa công ty bảo hiểm và bên mua bảo hiểm và được ghi vào hợp đồng bảo hiểm dựa trên số phí bảo hiểm, rủi ro và lịch sử xuất hóa đơn của cơ sở sẽ thực hiện.

Mức phí bảo hiểm:

+ Đối với công trình rủi ro cháy nổ, tổng số tiền bảo hiểm tài sản của công trình trên 1 tỷ đồng, nếu là công trình hạt nhân thì doanh nghiệp bảo hiểm đóng phí bảo hiểm và bên mua bảo hiểm được pháp luật và công ty tái bảo hiểm chấp thuận.

+ Nếu tổng số tiền bảo hiểm của địa điểm dễ xảy ra cháy, nổ (không bao gồm cơ sở hạt nhân) dưới 1 nghìn tỷ đồng thì mức phí bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Mục I và Phụ lục II ban hành kèm theo nghị đinh 23/2018 / NĐCP.

Căn cứ vào tỷ lệ phí bảo hiểm theo quy tắc này, các công ty bảo hiểm và chủ hợp đồng có thể giao kết hợp đồng để tăng phí bảo hiểm. Điều này áp dụng cho từng cơ sở có nguy cơ cháy, nổ, tùy theo mức độ rủi ro. Tuân theo cơ sở này và các điều khoản luật định.

4. Phạm vi và loại trừ trách nhiệm của bảo hiểm cháy nổ

Phạm vi Bảo hiểm:

Bảo hiểm Cháy và Nổ bắt buộc thuộc phạm vi bảo hiểm của công ty bảo hiểm đối với những thiệt hại phát sinh do những người buộc phải mua bảo hiểm do nguy hiểm, cháy nổ, nhưng bảo hiểm nếu bị loại trừ sẽ không được chi trả.

Những loại trừ của bảo hiểm cháy nổ bắt buộc:

– Cơ sở hạt nhân: Quy định miễn trừ trách nhiệm bảo hiểm đã được thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm với sự đồng ý của doanh nghiệp tái bảo hiểm.

– Công ty bảo hiểm sẽ không bồi thường cho các công ty có rủi ro về cháy, nổ theo quy định của pháp luật nếu thiệt hại do bất kỳ nguyên nhân nào sau đây:

+ Do thiên tai như động đất, núi lửa phun, và các biến đổi tự nhiên khác.

+ Thiệt hại do đốt bụi rậm, đồng cỏ, rừng, dọn ruộng, làm sạch đất.

+ Do sự kiện gây thiệt hại về an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

+ Cố ý cháy, nổ gây thiệt hại hoặc cố ý vi phạm các quy định của Luật Phòng cháy và chữa cháy do người được bảo hiểm xác định là nguyên nhân gây ra cháy, nổ một cách trực tiếp

+ Nếu bản thân thuộc tính tỏa nhiệt, có thể lên men hoặc đang trải qua quá trình xử lý nhiệt.

+ Tài sản được bảo hiểm bị sét đánh trực tiếp. Tuy nhiên, không gây cháy nổ.

+ Vật liệu làm vũ khí hạt nhân gây cháy, nổ.

+ Đối với máy móc, thiết bị điện hoặc các bộ phận của thiết bị điện đã bị hư hỏng do tác động trực tiếp của quá tải, ngắn mạch, quá áp, phóng điện hồ quang, tự nóng hoặc dòng điện rò rỉ vì bất kỳ lý do gì, kể cả sét đánh.

+ Tài sản này sẽ bị thiêu rụi hoặc làm nổ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

+ Thiệt hại đối với phần mềm, dữ liệu và chương trình máy tính.

5. Bồi thường bảo hiểm

Nguyên tắc bảo hiểm cháy nổ:

Công ty bảo hiểm sẽ xác minh và giải quyết yêu cầu bảo hiểm theo đúng quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các nguyên tắc sau đây.

– Trường hợp hoạt động có rủi ro về cháy, nổ do không thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung khuyến cáo trong biên bản kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy và quản lý, bảo hiểm thì mức giảm bảo hiểm tối đa là 10%.

– Số tiền bảo hiểm đối với tài sản bị thiệt hại được xác định không vượt quá số tiền bảo hiểm đối với tài sản này (do các bên thỏa thuận và quy định tại điều khoản bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm) sau khi trừ số tiền khấu trừ theo quy định sẽ được thực hiện.

– Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ số tiền nào xảy ra hoặc gia tăng do gian lận bảo hiểm theo quy định của luật hình sự.

Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm cháy nổ:

Đối với bảo hiểm cháy nổ bắt buộc, người đăng ký phải chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu sau:

– Yêu cầu bồi thường thiệt hại của bên mua bảo hiểm.

– Báo cáo thiệt hại và tài liệu xác nhận thiệt hại này.

– Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

– Yêu cầu báo cáo từ công ty bảo hiểm hoặc người được công ty bảo hiểm ủy thác.

– Biên bản kiểm tra an toàn phòng cháy và chữa cháy (yêu cầu bản sao) của cảnh sát phòng cháy và chữa cháy vào ngày sớm nhất có thể so với thời điểm xảy ra sự kiện được bảo hiểm.

– Thông báo hoặc quyết định bằng văn bản (cần có bản sao) hoặc bằng chứng khác của cơ quan có thẩm quyền về nguyên nhân cháy, nổ và bằng chứng xác định nguyên nhân cháy, nổ.

Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thu thập và gửi các tài liệu trên cho công ty bảo hiểm, trừ trường hợp báo cáo thiệt hại từ công ty bảo hiểm hoặc người được công ty bảo hiểm ủy thác.

Đánh giá 5 / 5. Bình chọn: 32

Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Comments
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận